25/08/2021 6:15  
Để hạn chế tối đa những bất lợi khi đuổi việc người lao động, doanh nghiệp buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Dưới đây là những cách giúp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

1. Đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp

Theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật Lao động năm 2019, trong một số trường hợp sau, doanh nghiệp được đương nhiên chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục nào. Cụ thể đó là:

- Hết hạn hợp đồng lao động đã ký.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động nước ngoài bị trục xuất.

- Người lao động chết; bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực.

2. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp. Do đó, pháp luật cũng tôn trọng ý chí của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng lao động. Bởi vậy, Khoản 3 Điều 34 Bộ Luật Lao động năm 2019 đã ghi nhận trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của các bên. Đây được xem là giải pháp ôn hòa nhất khi mà cả hai bên đều đồng ý với việc chấm dứt hợp đồng lao động. Nhờ đó mà doanh nghiệp vừa có thể chấm dứt hợp đồng theo mong muốn và người lao động cũng vui vẻ chấp nhận ra đi.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Ngoài các cách trên, doanh nghiệp cũng có thể chọn cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Cũng cần lưu ý rằng, người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đáp ứng các yêu cầu tại Điều 36 của Bộ Luật Lao động năm 2019.

Chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do sau:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian nhất định mà khả năng lao động chưa thể hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn bắt buộc phải giảm chỗ làm việc.

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục.

- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Nguồn tin: doanhnhansaigon.vn


doanh nghiệp   hoàn thành công việc   hành vi   sản xuất  


Bài viết liên quan


Loading…
Bấm để xem thêm ...